Beta Glucan
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Beta glucan là gì?
Beta glucan là chất xơ hoà tan đến từ thành tế bào của vi khuẩn, nấm, nấm men và một số thực vật. Từ lâu, Beta glucan đã được sử dụng trong Y học cổ truyền, đặc biệt là ở Nhật Bản và được nghiên cứu trong nhiều năm. Beta glucan cũng được sử dụng ở các loại thuốc cổ truyền ở Trung Quốc cũng như ở Châu Á. Tại Mỹ, nghiên cứu ban đầu tập trung vào tác dụng điều hoà miễn dịch của Beta glucan.
Là một chất xơ hoà tan, Beta glucan không được tiêu hoá nhưng đồng thời có thể làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn trong ruột. Kết quả là carbohydrate được hấp thu chậm hơn, dẫn đến lượng đường trong máu ổn định hơn. Beta glucan còn giúp cơ thể ngăn hấp thu cholesterol từ thực phẩm, có thể kích thích hệ thống miễn dịch và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Điều chế sản xuất Beta glucan
Việc tinh chế Beta glucan từ nấm men và các vi sinh vật khác đã được nghiên cứu rộng rãi và có nhiều phương pháp được biết đến. Hầu hết trong số này dựa vào tính không hòa tan của β-(1-3)-glucan trong kiềm hoặc trong dung môi hữu cơ.
Các phương pháp chính được biết đến là:
- Chiết ở nhiệt độ cao bằng sodium hydroxide đậm đặc, sau đó chiết ở nhiệt độ cao bằng acid và kết tủa bằng ethanol. Nhiều quy trình trong số này yêu cầu sự đồng nhất sơ bộ của các tế bào nấm men. Bên cạnh đó, nhiều quy trình yêu cầu lặp lại nhiều lần từng bước chiết xuất.
- Chiết xuất các chế phẩm thành tế bào nấm men từ quá trình tự phân hủy hoặc phân hủy enzyme của nấm men bằng phenol : nước đậm đặc (1:1).
- Chiết bằng các dung môi hữu cơ như isopropanol, ethanol, acetone hoặc methanol riêng lẻ hoặc với sự có mặt của chất kiềm.

Cơ chế hoạt động
Các công dụng của Beta glucan mang lại dựa trên nhiều cơ chế khác nhau.
Beta glucan được coi là chất kích hoạt mạnh mẽ khả năng miễn dịch tế bào, với đại thực bào là mục tiêu sinh học quan trọng nhất. Với các tác dụng đáng kể trên các nhánh khác nhau của hệ thống miễn dịch. Các thành phần của hệ miễn dịch bị ảnh hưởng bởi Beta glucan bao gồm đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, tế bào đuôi gai và tế bào NK. Các thụ thể quan trọng nhất là Dectin-1 và CR3, các thụ thể bổ sung bao gồm Toll-2, lactosylceramide và các thụ thể scavenger.
Beta glucan trong da liễu ít được nghiên cứu hơn, trong hầu hết trường hợp, Beta glucan được sử dụng để chữa lành vết thương. Cơ chế có thể thông qua việc Beta glucan kích thích đại thực bào. Beta glucan còn được phát hiện ra là làm tăng phản ứng da do bradykinin gây ra, cho thấy sự kích hoạt nội mô thông qua việc tạo ra các chất vận mạch.
Giống như các loại chất xơ hoà tan khác, Beta glucan làm chậm quá trình di chuyển của thức ăn trong ruột. Điều này làm tăng thời gian tiêu hóa thức ăn, khiến bạn no lâu hơn. Beta glucan cũng làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu, giúp ổn định lượng đường trong máu. Ngoài ra, Beta glucan còn làm giảm sự hấp thu cholesterol trong máu. Hàng loạt các thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy các hiệu quả khác nhau của Beta glucan như chống ung thư, chống đái tháo đường, và giảm cholesterol máu đặc biệt là các lipoprotein mật độ thấp (LDL - mỡ máu xấu).

Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Methylpropanediol là gì?
Methylpropanediol là hợp chất khá phổ biến trong quá trình sản xuất mỹ phẩm. Hợp chất này được coi là dung môi, chất giữ ẩm và chất làm mềm thường xuất hiện trong các bảng thành phần mỹ phẩm của phái đẹp.
Cấu trúc hóa học của Methylpropanediol
Ngoài ra, Methylpropanediol còn là một hợp chất hữu cơ có hoạt tính thấp và được The Cosmetics Database đánh giá mức độ an toàn đến 99% cho cơ thể và làn da. Công dụng nổi bật nhất của Methylpropanediol là khả năng hòa tan và dung hòa các hợp chất acid salicylic, acid ferulic, allantoin có trong mỹ phẩm, giúp các loại dưỡng chất này phát huy tác dụng tối đa.
Đặc biệt, Methylpropanediol còn được coi là chất xúc tác kích thích các dưỡng chất hoạt động và thẩm thấu vào da một cách nhanh chóng. Hoạt chất này thường xuất hiện trong bảng thành phần mỹ phẩm của các loại kem dưỡng ẩm, serum, mặt nạ cấp ẩm, dầu gội, lotion.
Methylpropanediol là thành phần phổ biến trong các loại serum dưỡng da
Điều chế sản xuất Methylpropanediol
Methylpropanediol có thể được điều chế và sản xuất từ đường ngô.
Cơ chế hoạt động Methylpropanediol
Methylpropanediol được coi là thành phần tự nhiên có khả năng thay thế cho các gốc khó hòa tan như propylene glycol. Trong mỹ phẩm, Methylpropanediol là một dung môi hữu cơ giúp làm mềm, giữ ẩm và chống lão hóa cho da.
Genistein là gì?
Cấu tạo da chúng ta gồm ba lớp riêng biệt: Thượng bì (biểu bì), trung bì và hạ bì. Khi da mất độ đàn hồi, giảm tổng hợp collagen và elastin sẽ kéo theo hiện tượng lão hóa da với các dấu hiệu như xuất hiện nếp nhăn, nám da, da sạm màu,...
Khi chị em phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh cũng là giai đoạn giảm đáng kể lượng hormone. Để cải thiện vấn đề này, chị em có thể áp dụng những liệu pháp thay thế hormone (gồm cả uống và bôi), giúp duy trì độ dày và độ đàn hồi cho làn da.

Hoạt chất isoflavone nói chung, genistein nói riêng trong chiết xuất đậu nành chính là giải pháp hiệu quả cho làn da lão hóa vì chúng mang lại tác dụng có lợi cho da nhờ khả năng liên kết với các thụ thể estrogen (ER).
Không ngạc nhiên khi chiết xuất đậu nành, cụ thể là genistein có mặt rộng rãi trong lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc da, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ cho chị em tuổi mãn hình, để giúp làm sáng da, giảm viêm đỏ, tăng cường sản xuất collagen cũng như cải thiện sức khỏe cho làn da. Genistein còn giúp làm tăng độ dày của biểu bì, làm giảm đi sự xuất hiện của các nếp nhăn.
Khoảng 53% phụ nữ sử dụng chiết xuất genistein trong nhiều nghiên cứu y tế cho biết, làn da của họ trở nên săn chắc và trông trẻ trung hơn chỉ trong vòng một tháng sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa thành phần này. Tính hiệu quả của genistein thể hiện rõ rệt trong việc ngăn ngừa sắc tố melanin trong cơ thể và không làm da tăng sinh mụn.
Chưa kể, nghiên cứu cũng cho thấy, một số isoflavone (bao gồm genistein) có khả năng hạn chế quá trình hình thành mạch máu mới (antiangiogenic), ức chế các tế bào phát triển vô giới hạn có liên quan đến ung thư và có khả năng ức chế hoạt tính của một số thành phần tham gia điều khiển quá trình phân chia và sống sót của tế bào.
Đó là lý do vì sao genistein là nguồn nguyên liệu mỹ phẩm phổ biến, rất được ưa chuộng của ngành sản xuất mỹ phẩm dùng trong các sản phẩm chống lão hoá, vừa có giá thành thấp mà mang lại hiệu quả cao.
Các chuyên gia hàng đầu luôn khuyến cáo, phụ nữ khi bước qua tuổi 30 nên bổ sung estrogen tự nhiên như genistein để duy trì sức khỏe và vẻ đẹp làn da. Bên cạnh đó cần kết hợp cùng lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và giữ cho tinh thần luôn được thoải mái, lạc quan.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất đậu nành là dạng bào chế tinh khiết nhất của mầm đậu nành, trải qua quá trình chiết xuất, cô đặc, làm giàu hoạt chất. Quá trình chiết xuất sẽ loại bỏ hoàn toàn tạp chất bên trong và chỉ giữ lại những hoạt chất có lợi, chủ yếu là isoflavone.

Đầu tiên, người ta tiến hành chọn lọc hạt đậu nành dùng để chiết xuất (không biến đổi gen, được trồng và thu hái theo tiêu chuẩn), loại bỏ các chất không có lợi như protein gây đầy bụng, khó tiêu, chỉ giữ lại vitamin, khoáng chất và isoflavone.
Tiếp theo, tiến hành lên men công nghệ cao các hoạt chất thu được. Quá trình này giúp tăng hàm lượng daidzein và genistein trong isoflavone từ 7,6% lên 52,5%, cao gấp nhiều lần so với thông thường.
Cơ chế hoạt động
Genistein là một phytoestrogen có cơ chế hoạt động gây ức chế một số bước trong quá trình khởi phát và tạo thành mảng xơ vữa động mạch. Bên cạnh đó, do khối lượng phân tử thấp, hoạt chất này còn có thể thâm nhập tốt vào da, làm giảm lipid peroxydation và dọn sạch các gốc tự do gây hại cho da. Đồng thời, genistein cũng thúc đẩy sản sinh collagen giúp da khỏe mạnh và đàn hồi hơn.
Heliotropine là gì?
Heliotropine là một arenecarbaldehyde được thay thế 1,3-benzodioxole bởi một nhóm thế formyl ở vị trí 5. Heliotropine còn được gọi là piperonal. Công thức hóa học là C8H6O3. Nên lưu trữ ở nhiệt độ dưới 20 ° C, trong thùng chứa kín.Nó là bột tinh thể màu trắng với mùi giống như quả anh đào.
Heliotropine có công thức hóa học là C8H6O3
Heliotropine là một loại bột kết tinh và là một trong những thành phần hương liệu và hương thơm phổ biến nhất của các công thức hiện đại. Điểm nóng chảy (℃): 35,5-37. Điểm sôi (℃): 263. Heliotropine tan trong ethanol, ether và nước, ít tan trong nước lạnh.
Phản ứng
Heliotropine giống như tất cả các anđehit, có thể bị khử thành rượu của nó (rượu piperonyl) hoặc bị oxy hóa để tạo ra axit của nó (axit piperonylic).
Heliotropine có thể được sử dụng trong quá trình tổng hợp một số loại thuốc dược phẩm bao gồm tadalafil, [6] L-DOPA, [7] và atrasentan.
Hương thơm
Nó mùi ngọt và nồng, mặc dù hương vị của nó có màu kem và hơi béo. Điều này tạo thêm một “độ mềm” độc đáo không có trong các thành phần tương tự như benzaldehyde.
Heliotropine có mùi hoa thường được mô tả là tương tự như mùi vanillin hoặc anh đào. Vì vậy, dạng bột của Heliotropine thường được sử dụng để cung cấp các sắc thái giống vani hoặc anh đào trong cả các ứng dụng tạo hương thơm và hương vị. Nó thường được sử dụng trong nước hoa và hương liệu nhân tạo.
Điều chế sản xuất Heliotropine
Heliotropine là một sản phẩm tự nhiên được tìm thấy ở Piper retrofractum, Piper nigrum và các sinh vật khác có sẵn dữ liệu. Nó được tìm thấy tự nhiên trong các loại thực vật khác nhau, bao gồm thì là, vani, hoa violet và hạt tiêu đen….
Heliotropine có thể được điều chế bằng cách phân cắt oxy hóa isosafrole hoặc bằng cách sử dụng trình tự nhiều bước từ catechol hoặc 1,2-methylenedioxybenzene. Tổng hợp từ hóa chất thứ hai được thực hiện thông qua phản ứng trùng ngưng với axit glyoxylic, sau đó phân cắt axit α-hydroxy tạo thành bằng chất oxy hóa. Tổng hợp từ catechol yêu cầu một bước bổ sung, tổng hợp ete Williamson sử dụng dichloromethane.
Cơ chế hoạt động
Heliotropine đã được phân lập từ Piper nigrum. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa thực vật, tạo hương thơm và chống côn trùng. Nó là một thành viên của benzodioxoles và arenecarbaldehyde
Human Serum Albumin là gì?
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm 58-74% lượng protein toàn phần. Albumin có vai trò trong việc duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, giữ cho nước không rò rỉ ra ngoài mạch máu. Albumin cung cấp axit amin trong quá trình tổng hợp protein ở ngoại vi. Khi người bệnh đang điều trị, albumin có thể liên kết, vận chuyển các chất có phân tử lượng nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và những hoạt chất thuốc trong máu đi khắp cơ thể.

Trong cơ thể chúng ta, gan là cơ quan duy nhất sản xuất Albumin và cũng rất nhạy cảm với tổn thương ở gan. Nồng độ Albumin thể hiện rõ tình trạng chức năng của gan, albumin giảm khi gan bị suy yếu ở người mắc bệnh thận, suy dinh dưỡng hoặc viêm nhiễm,... Đây là một sự gia tăng tương đối và xảy ra khi mà khối lượng huyết tương giảm.
Albumin liên kết với nước, cation (như Ca2 +, Na + và K +), axit béo, hormone, bilirubin, thyroxine (T4) và dược phẩm (bao gồm cả barbiturat). Albumin chiếm khoảng 50% tổng hàm lượng protein ở người khỏe mạnh.
Điều chế sản xuất Human Serum Albumin
Cách điều chế ra huyết thanh là quá trình cho máu đông lại một thời gian nhất định. Quá trình tiếp theo là đun ống bằng que thử như vậy sẽ loại bỏ máu đông, tiếp đến là ly tâm ống. Các quá trình trên hoàn tất, chúng ta thu được huyết thanh.
Cơ chế hoạt động của Human Serum Albumin
Albumin giúp tăng thể tích huyết tương tuần hoàn, giảm độ nhớt, giảm sự cô đặc của máu. Albumin như một protein có thể vận chuyển lưu thông, liên kết các vật liệu, thuốc độc hại, tự nhiên và trị liệu. Albumin người chiếm hơn 50% tổng protein trong huyết tương, thành phần này chiếm khoảng 10% hoạt động tổng hợp protein của gan. Albumin 25% ở người có tác dụng tăng cường tương ứng.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer là gì?
Hydrogenated Polyisobutene Polymer là hợp chất khá phổ biến trong công nghiệp làm đẹp, đặc biệt là trong sản xuất mỹ phẩm. Ở điều kiện thường, hợp chất này ở dạng chất lỏng, không có màu nhưng có kết cấu ổn định và dày.
Công thức hóa học của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Đối với phái đẹp, Hydrogenated Polyisobutene Polymer là thành phần quen thuộc trong các bảng thành phần công thức mỹ phẩm như kem dưỡng ẩm da, lotion, phấn nền, kem chống nắng,… nhờ khả năng cấp ẩm cao cho da và kích thích tái tạo các tế bào dưới da. Nhờ kết cấu thành phần đơn giản, vững chắc, Hydrogenated Polyisobutene Polymer tạo độ mịn màng căng mướt cho da mà không gây mẩn ngứa hay kích ứng cho làn da.
Ngoài ra, sự liên kết phân tử trong hợp chất Hydrogenated Polyisobutene Polymer còn giúp tạo ra một màng ngăn cản sự mất nước đáng kể của da vào mùa khô mà không gây ra cảm giác bí rít lỗ chân lông. Một công dụng nổi bật khác của hợp chất dưỡng ẩm Hydrogenated Polyisobutene Polymer là có thể thay thế các loại dầu khoáng gây hại cho da trong mỹ phẩm nhờ khả năng nhũ hóa cao.
Điều chế sản xuất Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Hydrogenated Polyisobutene Polymer thường được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp Isobutene. Quá trình trùng hợp được bắt đầu bằng các axit Bronsted hoặc Lewis mạnh.
Phương pháp điều chế công nghiệp thông thường của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Cơ chế hoạt động của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Hydrogenated Polyisobutene Polymer được các chuyên gia khuyến nghị về độ an toàn cao và hoàn toàn lành tính với làn da nếu được sử dụng đúng tỷ lệ và nồng độ cho phép. Hợp chất này hoạt động nhẹ nhàng trên da, thích hợp với nhiều loại da khác nhau, không tạo cảm giác nhờn rít, không kích thích tiết dầu trên bề mặt da.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer hoạt động linh hoạt và hoàn toàn có thể kết hợp với các loại dầu, sáp có độ nhũ hóa tương đồng và độ ổn định cao. Các phân tử Hydrogenated Polyisobutene Polymer liên kết nhanh chóng trên bề mặt da tạo ra lớp màng bảo vệ vô hình giúp hạn chế tình trạng mất nước cũng như kích thích các tế bào biểu bì dưới da tái tạo và phát triển.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer tạo ra lớp màng bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường
Glycyrrhizic acid là gì?
Axit glycyrrhizic được chiết xuất từ rễ của cây cam thảo; Glycyrrhiza glabra là một glycoside triterpene với axit glycyrrhetinic có một loạt các hoạt tính dược lý và sinh học. Khi chiết xuất từ cây, nó có thể thu được dưới dạng amoni glycyrrhizin và mono-amoni glycyrrhizin.
Axit glycyrrhizic đã được phát triển ở Nhật Bản và Trung Quốc như một loại thuốc bảo vệ gan trong các trường hợp viêm gan mãn tính.
Công thức hóa học C42H62O16.
Công thức hóa học của Axit glycyrrhizic
Điều chế sản xuất
Phương pháp đơn giản và tiện lợi để chiết xuất Axit glycyrrhizic từ cam thảo nghiên cứu và xác nhận: hỗn hợp ethanol và nước với tỉ lệ 30:70 và thời gian chiết 60 phút dưới 50°C là điều kiện tối ưu để chiết xuất.
Cơ chế hoạt động
Axit glycyrrhizic có thể được tìm thấy ở dạng alpha và beta. Dạng alpha chủ yếu ở gan và tá tràng và do đó, người ta cho rằng tác dụng chống viêm gan của thuốc này chủ yếu là do hoạt động của đồng phân này. Tác dụng chống viêm của axit glycyrrhizic được tạo ra thông qua việc ức chế TNF alpha và caspase 3. Nó cũng ức chế sự chuyển vị của NFkB vào nhân và liên hợp các gốc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự ức chế theo hướng glycyrrhizic đối với sự tăng sinh tế bào T CD4 + thông qua JNK, ERK và PI3K/AKT.
B-White là gì?
B-White là hợp chất bao gồm nhiều chất hóa học bao gồm: Purifiled water, niacinamide, glycerin, boron nitride, cetearyl alcohol, ceteareth-2, ceteareth 25, glycyrthlza glabra extract, butyrospermum parkii argania spinosa kenerol, persea gratissima oil, glycolic acid, polysorbate 80, allantoin, alpha arbutin...
B-White là một nguyên liệu mỹ phẩm giúp trắng da có khả năng ức chế quá trình tăng sinh hắc sắc tố melanin của tế bào. Từ đó những sản phẩm chứa B-White giúp cải thiện các vùng da bị đen sạm, sẫm màu, làn da kém sắc.
Trong hoạt chất trắng da B-White có chứa hai hoạt chất liên quan sự hình thành sắc tố là arbutin và albatin. Hai chất trên giúp ngăn chặn đồng thời điều chỉnh các hắc sắc tố ở tầng biểu bì của da nên làm sáng, đều màu các vùng da bị đen sạm, tối màu, và dưỡng trắng da.
Nguyên liệu mỹ phẩm, hoạt chất trắng da B-White có khả năng ức chế trung tâm hoạt động MITF - nơi điều khiển ezyme Tyrosinase sản sinh ra sắc tố tối màu melanin để từ đó ngăn chặn các tác nhân gây nám, tàn nhang và sạm da, da tối màu,…
Điều chế sản xuất B-White thế nào?
Nguyên liệu mỹ phẩm trắng B-White này có thể làm được điều nhờ vào công nghệ siêu thẩm thấu Ecogel. Ecogel là công nghệ đã đạt được chứng chỉ Ecocert với ưu điểm nổi bật là làm tăng khả năng thâm nhập và dẫn truyền các hoạt chất này vào sâu trong các tế bào da nhằm nâng cao mức độ hiệu quả của sản phẩm một cách ưu việt, nhanh chóng và rõ rệt.
Cơ chế hoạt động B-White ra sao?
Ta biết rằng sự thâm, sậm, tăng sức tố da liên quan đến một chất có tên gọi melanin hiện diện trên da. Quá trình hình thành chất này được miêu tả cụ thể như sau. Ban đầu enzyme Tyrosinase chuyển Tyrosin thành Melanin. Sự tổng hợp Melanin tạo ra sắc tố da. Và các hạt sắc tố được vận chuyển đến các tế bào sừng dọc theo các tua. Bên trong các tế bào sừng, Melanin lắng đọng thành các chắn bao quanh nhân của tế bào. Tại đây, Melanin được xem như là một chắn hấp thụ và phản chiếu tia UV. Do đó, DNA trong các tế bào da được bảo vệ dưới sự chống tia UV hiệu quả nhất. Từ đó ngăn chặn các tác nhân gây nám da, đen sạm da, da tối màu,…
Ức chế trung tâm hoạt động MITF: MITF được xem như yếu tố gốc rễ của nguyên nhân gây sạm da, đen da.
Ức chế Enzyme Tyrosinase dẫn đến việc giảm sự sinh ra của tế bào Melanosome hay còn gọi là tế bào biểu bì hắc tố.Kéo theo đó là sự giảm sản sinh ra sắc tố tối màu Melanin.

Ascorbyl Glucoside là gì?
Ascorbyl Glucoside (vitamin C gốc đường) là một dẫn xuất của vitamin C. Ascorbyl Glucoside có độ pH từ 5-7. Khác với tác dụng trực tiếp khi lên da của các gốc C khác như LAA, EAA, MAP, SAP… Ascorbyl Glucoside sau khi lên da sẽ trải qua một quá trình hấp thụ và chuyển đổi thì mới mang lại những hiệu quả rõ rệt cho da.

Cụ thể, sau khi Ascorbyl Glucoside được hấp thụ vào da, một loại Enzyme được gọi là Alpha-Glucosidas sẽ phân hủy nó thành LAA (L – Ascorbic Acid). Quá trình này sẽ giúp da nhận được những hiệu quả của vitamin C như làm sáng da, chống oxy hóa, mờ thâm, làm mờ nếp nhăn... Và đồng thời hạn chế được tối đa các khả năng kích ứng so với khi bôi trực tiếp gốc L-AA lên da.
Người dùng sử dụng vitamin C gốc LAA thường hay gặp phải tình trạng khó hấp thụ, vitamin C bị oxy hóa ngay trên bề mặt da và khiến da bị vàng sạm. Những ai gặp trường hợp này khi sử dụng LAA thì có thể tham khảo sang gốc Ascorbyl Glucoside (Vitamin C gốc đường). Vì gốc này ổn định với ánh sáng hơn rất nhiều, cũng như độ hấp thụ và thẩm thấu tốt hơn hẳn.
Vì phải trải qua một giai đoạn chuyển hóa nên nhìn chung Ascorbyl Glucoside sẽ có hiệu quả chậm hơn so với vitamin C gốc LAA. Tuy nhiên, đây sẽ là một giải pháp an toàn, dài lâu, và cũng như đảm bảo sản phẩm đang dùng không bị oxy hóa giữa chừng. Thêm một điểm nhỏ nữa thì bảo quản Vitamin C gốc LAA khó cực kỳ, bạn phải để tránh ánh sáng trực tiếp, thường xuyên kiểm tra màu sản phẩm, nếu nó bị vàng ngà đi thì tinh chất đã bị oxy hóa và không thể sử dụng được nữa. Vitamin C gốc LAA tốt nhất nên được bảo quản ở tủ lạnh. Ngược lại, các sản phẩm chứa Ascorbyl Glucoside thì chỉ cần để ở nhiệt độ phòng và không cần lo ngại đến khả năng sản phẩm bị oxy hóa.
Vì sẽ chuyển hóa thành LAA sau khi lên da nên Ascorbyl vẫn duy trì những hiệu quả tốt của vitamin C đối với da. Nổi bật là các hiệu quả như chống oxy hóa, làm sáng da, giảm thâm, tăng độ đàn hồi, thúc đẩy hình thành và tái tạo Collagen trên da. Ưu điểm lớn của Ascorbyl Glucoside là thẩm thấu tốt, ít gây kích ứng trên da và hầu như sản phẩm không bị oxy hóa ngay cả khi bảo quản ở môi trường nhiệt độ phòng.
Điều chế sản xuất Ascorbyl Glucoside
Sản xuất công nghiệp của Ascorbyl Glucoside chủ yếu bao gồm việc chuẩn bị, tinh chế, kết tinh của ba quy trình chính.
Hiện nay, quá trình chuyển đổi sinh học là cách duy nhất để tổng hợp glucoside ascorbic acid, tức là sử dụng glucoside trên glucosyl donor được chuyển đến vị trí C 2 của vitamin C bằng cách sử dụng transglycosylation cụ thể của glycosyltransferase.
Trong phản ứng này, các độ dài khác nhau của các nhóm glucosyl có thể được gắn với vị trí C 2 của vitamin C để sản xuất một hỗn hợp AA-2Gn (n = 1,2,3,4,5-C có thể chuyển thành Ascorbyl Glucoside bằng cách bổ sung một glucoamylase để giảm mức độ trùng hợp.

Ngoài ra, các đồng phân AA-5G, AA-6G và các AA-2G khác có xu hướng hình thành trong phản ứng glycosyltransferase, và các nhà tài trợ vitamin C và glucose vẫn tồn tại sau phản ứng, do đó phản ứng glycosyl hóa hoàn thành, dung dịch phản ứng được tách ra và tinh chế, và cuối cùng là phương pháp tinh thể để có được độ tinh khiết cao ascorbyl glucoside sản phẩm.
Cơ chế hoạt động của Ascorbyl Glucoside
Ascorbyl Glucoside có cấu trúc bao gồm một nhóm của L-ascorbic Acid và Glucose. Khi thẩm thấu qua da, thành phần này sẽ được enzyme alphe-glucosidase phân chia thành L-ascosbic Acid và Glucose tách biệt.
Khi đó, thành phần này cũng sẽ sở hữu chức năng tương tự như L-ascorbic acid thông thường, có khả năng hoạt động như một coenzyme kích thích quá trình tổng hợp Collagen của da.
Eucalyptus Oil là gì?
Eucalyptus là loại cây chúng ta thường gọi là cây bạch đàn (hay khuynh diệp). Từ lâu, Eucalyptus được biết đến có tác dụng chữa nhiều loại bệnh, trong đó lá bạch đàn có thể trị nhiễm trùng, sốt, đau bụng, giảm ho, bệnh đường hô hấp, hen suyễn, lao phổi, viêm xương khớp, đau khớp, mụn trứng cá cùng rất nhiều các bệnh lý khác, thậm chí cả ung thư.
Eucalyptus oil chính là loại dầu được chưng cất từ lá cây khuynh diệp. Thành phần của tinh dầu khuynh diệp là cineole (hay còn gọi là eucalyptol). Eucalyptus oil qua nhiều nghiên cứu cho thấy có tác dụng vô cùng hiệu quả trong giảm sưng, giảm đau qua cơ chế điều chỉnh với đáp ứng miễn dịch. Tinh dầu từ cây khuynh diệp còn có tác dụng kháng khuẩn, ức chế ho.

Eucalyptus oil pha loãng có thể dùng uống giúp hỗ trợ trị các bệnh về đường hô hấp (giảm ho, trị viêm phế quản, đau xoang và viêm, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, nhiễm trùng hô hấp…). Bên cạnh đó, Eucalyptus oil còn dùng như thuốc long đờm trong điều trị ho, sát trùng, hạ sốt và còn là thành phần của một số dung dịch xông hơi. Ngoài ra, Eucalyptus oil cũng có tác dụng điều trị vết thương, bỏng, loét và ung thư.
Nhiều người còn dùng tinh dầu khuynh diệp trong điều trị đau khớp, nhiễm herpes cơ quan sinh dục, nghẹt mũi, ngừa côn trùng cắn. Trong nha khoa, tinh dầu khuynh diệp là thành phần trong một số sản phẩm nha khoa.
Điều chế sản xuất
Lá khuynh diệp sau khi được sấy khô, đem nghiền nát và chưng cất để giải phóng tinh dầu. Sau khi dầu đã được chiết xuất tinh dầu, người dùng phải pha loãng tinh dầu trước khi sử dụng.
Vitamin B12 là gì?
Đối với những người ăn chay trường kỳ hoặc cơ thể có vấn đề về đường tiêu hoá sẽ dễ bị thiếu hụt vitamin B12. Việc thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu, mệt mỏi, yếu cơ, các vấn đề về đường ruột và làm tổn thương thần kinh, rối loạn tâm lý.
Cyanocobalamin là một dạng vitamin B12 được sản xuất để điều trị chứng thiếu vitamin B12. Điều này có thể xảy ra trong bệnh thiếu máu ác tính, sau khi phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, với sán dây cá hoặc do ung thư ruột.

Cyanocobalamin được sử dụng bằng đường uống, tiêm bắp thịt hoặc dưới dạng xịt mũi. Cyanocobalamin thường được dung nạp tốt. Tác dụng phụ nhỏ có thể bao gồm tiêu chảy và ngứa. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm sốc phản vệ, kali máu thấp và suy tim. Không nên sử dụng ở những người bị dị ứng với coban hoặc mắc bệnh Leber.
Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng thiết yếu có nghĩa là nó không thể được tạo ra bởi cơ thể nhưng cần thiết cho cuộc sống. Hầu hết mọi người có thể hấp thu đủ vitamin B12 từ chế độ ăn uống. Loại vitamin này có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự khỏe mạnh của quá trình trao đổi chất, các tế bào máu và tế bào thần kinh.
Thiếu vitamin B12 nghiêm trọng có thể gây tiêu biến các tế bào hồng cầu (thiếu máu), tăng nguy cơ mắc các vấn đề ở dạ dày/ruột và tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Ngoài ra, thiếu vitamin B12 có thể xảy ra do các bệnh nhất định (chẳng hạn như vấn đề đường ruột/dạ dày, dinh dưỡng kém, ung thư, nhiễm HIV, mang thai, tuổi già, nghiện rượu). Tình trạng này cũng có thể gặp phải ở những người thực hiện chế độ ăn chay quá nghiêm ngặt (ăn chay hoàn toàn).
Điều chế sản xuất Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Vitamin B12 là sản phẩm nội bào nên tồn tại trong sinh khối vi khuẩn. Sau khi kết thúc lên men, dịch lên men được đem lọc hoặc ly tâm thu lấy sinh khối, loại dịch trong. Tiến hành chiết xuất bằng dung môi hữu cơ hoặc nhựa trao đổi ion.
Hòa sinh khối vào nước tạo hỗn dịch và chỉnh pH về 4,5 bằng HCl 10% và thêm chất ổn định. Đun nóng hỗn hợp trong 800C trong 30 phút để giải phóng vitamin B12 vào dịch lọc. Lọc lấy dịch lọc, bỏ bã hoặc tận thu làm thức ăn chăn nuôi.
Vitamin B12 từ dung dịch nước sang pha hữu cơ bằng hỗn hợp dung môi phenol: n-butanol (1:1) với tỉ lệ V pha hữu cơ: V pha nước là 1:10. Dịch chiết hữu cơ này được pha loãng bằng tricrezol và carbon tetraclorid (CCl4) –sau đó chiết vitamin B12 trở lại pha nước nhiều lần bằng nước.
Chỉnh pH pha dung dịch nước về 8,0-8,5 và tiến hành cyanid hóa. Sử dụng KCN để chuyển dạng vitamin B12 coenzyme thành Cyanocobalamin trong 3 giờ. Chỉnh pH về trung tính, cô chân không ở =< 600C đến nồng độ vitamin B12 đạt khoảng 10.000 mcg/ml.
Quá trình tinh chế được tiến hành trên cột oxit nhôm. Hấp phụ dung dịch vitamin B12 lên cột trong dung dịch aceton-nước 75%, sau đó phản hấp thụ thu lấy phân đoạn đậm đặc nhất. Pha loãng dịch đậm đặc bằng aceton, khuấy nhẹ và để kết tinh 12 giờ ở 40C. Lọc thu tinh thể hình kim màu đỏ đậm, rửa bằng aceton nguyên chất và sấy khô ở nhiệt độ thấp, hiện nay người ta chiết bằng nhựa hấp phụ XAD2.
Cơ chế hoạt động của Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra.

Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12. Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ.
Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác.
Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được. Hydroxocobalamin được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn, và có ái lực với các mô lớn hơn cyanocobalamin.
Ascorbyl Tetraisopalmitate là gì?
Ascorbyl tetraisopalmitate (ATIP hoặc VC-IP có thương hiệu) là tetraester của axit ascorbic và axit isopalmitic. nó là một dẫn xuất vitamin C tan trong dầu, ổn định, đã được chứng minh lâm sàng, cung cấp khả năng hấp thụ qua da vượt trội và chuyển đổi hiệu quả thành vitamin C tự do trong da.
Thành phần đa chức năng này ức chế hoạt động của tyrosinase nội bào và tạo hắc tố để làm sáng, giảm tổn thương tế bào + DNA do tia UV gây ra, cung cấp chức năng chống oxy hóa mạnh và tăng cường tổng hợp collagen.Cấu trúc hóa học của Ascorbyl tetraisopalmitate có các cánh tay uốn cong tăng tính thấm qua da. Nó cho thấy hiệu quả ấn tượng ngay cả ở mức sử dụng thấp.
Ascorbyl Tetraisopalmitate là một dạng Vitamin C
Điều chế sản xuất Ascorbyl Tetraisopalmitate
Ascorbyl Tetraisopalmitate là dạng Vitamin C mới nhất, được tạo ra bằng cách trộn Vitamin C với Axit Isopalmitic.
Cơ chế hoạt động
Ascorbyl tetraisopalmitate là một dẫn xuất tan trong dầu, vì vậy nó thẩm thấu vào da nhanh hơn nhiều so với các dạng khác.
Giống như các dạng khác của Vitamin C, nó giúp ngăn ngừa lão hóa tế bào bằng cách ức chế liên kết chéo của collagen, quá trình oxy hóa protein và quá trình peroxy hóa lipid. Nó cũng hoạt động hiệp đồng với Vitamin E chống oxy hóa, và đã chứng minh sự ổn định và hấp thụ qua da vượt trội.
Không giống như axit L-Ascorbic, Ascorbyl Tetraisopalmitate sẽ không tẩy tế bào chết hoặc gây kích ứng da. Nó được dung nạp tốt bởi ngay cả những loại da nhạy cảm nhất. Ascorbyl tetraisopalmitate tồn tại trong tế bào da lâu hơn axit l-ascorbic từ bốn mươi đến tám mươi lần và sẽ có tác dụng gấp bốn lần.Cho phép hấp thụ qua da nhanh hơn các dạng khác của vitamin C3 — tế bào hấp thụ nồng độ ATIP gấp 10 lần so với axit l-ascorbic.
Chromium picolinate là gì?
Chromium là khoáng chất có trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, cùng với Insulin (do tuyến tụy sản xuất), Chromium picolinate hoạt động với vai trò chuyển hóa carbohydrate. Trong thương mại, các nhà sản xuất đưa Chromium picolinate vào trong những loại dược phẩm để điều trị chứng thiếu crôm, giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường hoặc tiền tiểu đường, giảm cholesterol xấu, đồng thời đóng vai trò như thực phẩm bổ sung giảm cân.

Chromium picolinate thường được bán như thảo dược. Người dùng cần tìm mua nguồn thảo dược có nguồn gốc rõ ràng, nơi bán đáng tin cậy để tránh nguy cơ bị nhiễm bẩn, nhiễm các kim loại độc hại. Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng crôm nhất định và thường hiếm khi xảy ra thiếu hụt khoáng chất này ở người.
Cơ chế hoạt động của Chromium picolinate
Cùng với insulin được sản xuất bởi tuyến tụy, Chromium picolinate sẽ hoạt động để chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.
Sản phẩm liên quan








